hotline-icon
Đường dây nóng bệnh viện 0965231818
hotline-icon
Tổng đài chăm sóc khách hàng 1900575734

Bệnh sán lá gan lớn

Thứ Bảy, 12-09-2020 7:00

Sán lá gan lớn ở người là bệnh lý nhiễm ký sinh trùng, thuộc giống Fasciola. Bệnh lý có thể gây biếng ăn, mệt mỏi, thiếu máu thậm chí tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hoá… Những thông tin BS.CKI Nguyễn Xuân Tuấn (khoa Nội tiêu hóa - bệnh viện Đà Nẵng) chia sẻ dưới đây sẽ giúp mọi người có thêm kiến thức và thăm khám sớm để được điều trị đúng cách khi phát hiện có các dấu hiệu nghi ngờ.

 

1. Nguyên nhân của bệnh sán lá gan lớn:

Ở trâu, bò, cừu, sán ký sinh trong gan mật, trường hợp bất thường sán có thể ký sinh trong cơ, dưới da... (ký sinh lạc chỗ). Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng xuống nước, nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước, rụng đuôi thành hậu ấu trùng. Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có hậu ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn.

Khi ăn phải những loại này thì hậu ấu trùng sán lá gan lớn sẽ đi vào ruột rồi vào gan sống trong các ống mật. Đôi khi lạc vào mạch máu theo đại tuần hoàn đi lạc đến phổi, não, mắt tạo áp-xe hoặc di chuyển xuống đường mật trú ngụ. Tuổi thọ của sán lá gan lớn ở người từ 9 - 13,5 năm.

Hình ảnh 2 con sán lá gan lớn trong ống mật chủ một bệnh nhân được các bác sĩ khoa Nội tiêu hóa - bệnh viện Đà Nẵng lấy ra bằng nội soi ngược dòng

2. Triệu chứng của bệnh sán lá gan lớn:

a. Triệu chứng toàn thân:

  • Mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút.
  • Sốt: sốt thất thường, có thể sốt cao, rét run hoặc sốt chỉ thoáng qua rồi tự hết, đôi khi sốt kéo dài.
  • Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt gặp ở các trường hợp nhiễm kéo dài đặc biệt ở trẻ em.

b. Các triệu chứng tiêu hoá: là các triệu chứng thường gặp nhất.

  • Đau bụng: đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc vùng thượng vị - mũi ức. Tính chất đau không đặc hiệu, có thể đau âm ỉ, đôi khi dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng.
  •  Bệnh nhân có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn.
  • Một số bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của một số biến chứng: tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hoá...
  • Khám lâm sàng:
    • Gan to hoặc bình thường, mật độ mềm, ấn đau, có dấu hiệu ấn kẽ liên sườn.
    • Có thể có dịch trong ổ bụng, đôi khi có viêm phúc mạc.

c. Các triệu chứng khác (hiếm gặp):

  • Phản ứng viêm: đau nhiều khớp, đau cơ, đỏ da.
  • Ho, khó thở hoặc có ban dị ứng mẩn ngứa ngoài da (biểu hiện nhiễm ký sinh trùng).
  • Tràn dịch màng phổi
  • Các triệu chứng biểu hiện sự tổn thương tổ chức nơi sán ký sinh lạc chỗ như khớp vú, hoặc các cơ quan khác.

4. Các xét nghiệm giúp phát hiện sớm lá gan lớn:

   a. Xét nghiệm công thức máu: số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi có thể tăng hoặc bình thường nhưng tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao.

   b. Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm cho thấy hình ảnh tổn thương gan là những ổ âm hỗn hợp hình tổ ong hoặc có thể thấy hình ảnh tụ dịch dưới bao gan. Trong một số trường hợp cần thiết có thể chụp cắt lớp vi tính gan (những hình ảnh này chỉ có tính chất gợi ý).

   c. Phát hiện kháng thể kháng sán lá gan lớn (chủ yếu bằng kỹ thuật ELISA). Kháng thể xuất hiện trong máu 2 tuần sau khi sán xâm nhập, sự tồn tại kháng thể trong máu là cơ sở của các phản ứng miễn dịch giúp cho chẩn đoán bệnh.

   d. Xét nghiệm phân:

  • Tìm trứng SLGL trong phân hay dịch mật (tuy nhiên tỷ lệ phát hiện được trứng sán rất thấp và còn phụ thuộc vào phương pháp xét nghiệm). Cần xét nghiệm phân trong 3 ngày liên tục.
  • Chú ý phân biệt trứng SLGL với trứng sán lá ruột lớn.

5. Cách phòng bệnh sán lá gan lớn:

     Người dân nên ăn chín uống sôi. Ở những vùng dịch tễ của sán lá gan lớn, đặc biệt là miền Trung, người dân cần hết sức cẩn thận và rửa thật kỹ khi ăn các loại rau ngập nước như: rau ngổ, rau rút/nhút, rau cần, cải xoong...